Pages

Thứ Tư, 17 tháng 4, 2013

My heart will go on - Celine Dion

Every night in my dreams
I see you, I feel you,
That is how I know you go on

Far across the distance
And spaces between us
You have come to show you go on

Near, far, wherever you are.
I believe that the heart does go on
Once more you open the door
And you're here in my heart
And my heart will go on and on

Love can touch us one time.
And last for a lifetime
And never let go till we're one

Love was when I loved you.
One true time I hold to
In my life we'll always go on.

Near, far, wherever you are.
I believe that the heart does go on
Once more you open the door
And you're here in my heart
And my heart will go on and on.

You're here, there's nothing I fear
And I know that my heart will go on
We'll stay forever this way
You are safe in my heart
And my heart will go on and on



Céline Dion sinh tại Charlemagne, Québec, Canada, trong một gia đình gồm 14 anh chị em và cô là con út. Trong suốt sự nghiệp của mình cô đã thắng rất nhều giải thưởng âm nhạc trên toàn thế giới, gồm có 5 giải Grammy, 2 giải Oscar cho bài hát trong phim xuất sắc nhất (một là Beauty and The Beast trong bộ phim hoạt hình cùng tên và một là bài My Heart Will Go On trong một xuất phẩm nổi tiếng Titanic).
Với âm nhạc của James Horner và lời của Will Jennings, Celine đã thể hiện thành công ca khúc đó. My heart will go on nhanh chóng được lan rộng khắp ở Úc và Đức từ ngày 8 tháng 12 năm 1997, và trên khắp thế giới tháng 1 và 2 năm 98. Bài hát đã trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại, và là đĩa đơn bán chạy nhất trên thế giới vào năm 1998.

Giải thích:
“My heart will go on” là ca khúc chủ đề cho bộ phim “Titanic”, dựa trên một sự kiện có thực về vụ đắm tàu Titanic lịch sử. Bộ phim vẫn luôn được mệnh danh là bộ phim kinh điển, có sức lay động hàng triệu trái tim con người trên khắp hành tinh và là minh chứng cho tình yêu, tình người bất diệt.
Với giọng ca ngọt ngào, diva Celine Dion với bản ballad tình yêu đã làm thổn thức trái tim hàng triệu khán giả trên thế giới khi nó vang lên lần đầu tiên trong bộ phim "Titanic" vào năm 1997. Câu chuyện tình yêu bắt đầu từ một cái nhìn đầu tiên giữa chàng trai nhà nghèo do Leonardo DiCaprio trong vai Jack Dawson và cô thiếu nữ xinh đẹp quý tộc Rose DeWitt Bukater do Kate Winslet thủ vai. Mối tình yêu đầy trắc trở không thể chia rẽ hai con người mà ngược lại kéo họ đến gần nhau hơn. Giây phút lựa chọn giữa sinh tử, chàng trai đã hi sinh tính mạng để bảo vệ cô gái, còn mình thì mãi chìm dưới biển sâu. Ngoài sự diễn suất ăn ý giữa các diễn viên, tài năng của đạo diễn James Cameron, bài hát do ca sĩ Celine Dion đã góp phần tạo nên một tác phẩm điện ảnh bất hủ, tồn tại trong trái tim của người xem.
Sau đây, chúng ta cùng xem giải thích một số cụm từ trong bài nhé.
1. That is how I know you go on: Ở đây ta chú ý cấu trúc “That is how + S + V + O” (Đó là cách mà …) Ví dụ: That is how she gets to know him. (Đó là cách mà cô ấy quen anh ta). Từ “That” (đó) sẽ thay thế cho nội dung của cả câu phía trước. Trong bài hát, ta có “That” sẽ thay thế cho câu “Every night in my dreams I see you, I feel you”. Một cụm phrasal verb hay gặp nữa là “go on” (tiếp tục / tiếp diễn). Ta có ví dụ: How much longer will this hot weather go on for? (Cái thời tiết nóng bức này sẽ tiếp diễn bao lâu nữa?). Các bạn cũng nên chú ý là với các cụm phrasal verb thì khi đi với các giới từ khác nhau thì nghĩa của chúng cũng thay đổi.
Ví dụ: - I'm listening. Please go on. (Tôi vẫn đang nghe. Bạn tiếp tục nói đi.)
- The alarm clock didn't go off this morning, so I went to school late. (Đồng hồ báo thức không kêu sáng nay, nên tôi đến trường muộn.)
2. I believe that the heart does go on: Ta chú ý trong câu, trước động từ chính có xuất hiện trợ động từ “does” mặc dù câu trên là câu khẳng định. Ta có cấu trúc nhấn mạnh “S + Do/ Does/ Did + V + O” (cái gì đó thực sự diễn ra). Ví dụ: Why don’t you believe me? He really did come. (Tại sao cậu lại không tin mình? Anh ta thực sự đã đến đây.). Ta chú ý, động từ sau các trợ động từ “do/ does/ did” trong cấu trúc nhấn mạnh luôn ở dạng nguyên thể.
3. And never let go till we're one: Ta có cấu trúc “S+ let + (somebody) + V + O” (cho phép ai đó làm gì), “let go” ở đây có nghĩa “cho phép ai đó ra đi”, còn một nghĩa nữa là “buông / buông ai đó ra”. Ta chú ý đến liên từ “till” ở đây ngang nghĩa với “until” nhưng không trang trọng như “until”, vì vậy trong các văn bản viết trang trọng, ta sẽ không dùng “till” mà sẽ dùng “until”.
4. Near, far, wherever you are: Ta chú ý đến cấu trúc “wherever/ whatever/ whenever/ whoever” (bất cứ nơi đâu/ bất cứ điều gì/ bất cứ khi nào/ bất cứ ai” sẽ ngang bằng với “no matter where/ no matter what/ no matter when/ no matter who”. Các cụm này sẽ có dạng “Whenever/ whatever/ whenever/ whoever + S + V” và thường làm mệnh đề phụ thuộc trong câu.
Ví dụ:- Wherever you go, I will come to you. = No matter where you go, I will come to you. (Dù anh có ở nơi đâu, em sẽ đến với anh.)
- He swears he will marry her whatever it takes. = He swears he will marry her no matter what it takes. (Anh ta thề rằng sẽ cưới cô ta bằng bất cứ giá nào.)