Hiện nay xu hướng dùng thực phẩm, thức ăn hằng ngày điều trị bệnh đang được áp dụng khá phổ biến.Sau
đây là cách dùng củ cải kết hợp với một vài loại thực phẩm khác dưới
đây sẽ giúp bạn phòng và chữa các bệnh về hô hấp và tiêu hóa như: bệnh
ho, bệnh khản tiếng
Theo lương y Vũ Quốc Trung, để chữa trị ho và bệnh khản tiếng thông
thường, người ta dùng bài thuốc sau: Củ cải 1 củ, hồ tiêu 5 hạt, gừng
tươi ba lát, vỏ quýt khô 1 miếng. Củ cải rửa sạch, thái thành miếng nhỏ
sắc cùng với hai thứ kia để uống.
Chữa
ho nhiều, suy nhược: Củ cải trắng 1kg, lê 1kg, gừng tươi 250g, sữa
250g, mật ong 259g. Lê gọt vỏ bỏ hạt, củ cải, gừng tươi rửa sạch thái
nhỏ. Cho từng thứ vào vải xô vắt nước để riêng.
Đổ
nước củ cải, lê đun to lửa cho sôi, bớt lửa cho đến khi đặc dính vào
thì cho nước gừng, sữa, mật ong vào quấy đều đun sôi lại. Khi nguội cho
vào lọ đậy kín dùng dần, mỗi lần một thìa canh pha vào nước nóng để
uống. Ngày hai lần.
Chữa bệnh khản tiếng ,
mất tiếng: Dùng nước củ cải tươi giã hoặc ép. Nếu sợ lạnh thì trộn với
nước gừng tươi để ngậm nuốt dần. Có thể làm mứt củ cải. Nếu phối hợp với
nước giá đậu xanh thì hiệu quả càng cao, phối hợp với tỏi cũng tốt
nhưng tỏi hăng và lâu hết mùi.
Theo
y học hiện đại, cứ 100g củ cải có: Nước 93.5g, protein 0,06g, chất béo
0,1g, đường tổng số 5,3g chủ yếu là các loại đường dễ hấp thụ (glucose,
fructose); Những chất khoáng cần cho cơ thể như canxi 32mg, photpho
21mg, sắt 0.6mg, mangan 0.41mg, bromine 7mg…các vitamin nhóm B như B1
0,02mh, B2 0,03mg, niacin 0,3mg, vitamin C 25mg và nhiều loại axit amin.
Củ
cải có tác dụng khai vị, giúp ăn ngon miệng, chống hoại huyết (chảy máu
chân răng do thiếu vitamin C), chống còi xương, sát khuẩn nói chung kể
cả trùng roi âm đạo, làm long đờm giảm ho, giảm mỡ, đường máu, giảm
huyết áp.
Củ
cải được chế biến tương đối nhiều món: Thái mỏng muối dưa, luộc ăn uống
nước, kho với thịt, xào với trứng hoặc thịt, nấu canh, làm gỏi, ngâm
nước mắm thành món dưa ngâm, ăn quanh năm, phơi khô dự trữ để làm dưa
góp. Ngoài ra còn chữa một số bệnh ở bộ máy tiết niệu do thấp nhiệt
(tiểu ít, tiểu dắt, buốt, tiểu đục, có sỏi).
Chữa
một số bệnh chuyển hóa (béo, trệ, đái tháo đường…), bệnh về máu (hoạt
huyết, chỉ huyết. Chống chảy máu khi đại tiểu tiện, lao). Còn có công
dụng đặc biệt là giải độc như bị ngộ độc khí độc do than, gas, độc của
rượu, cà, hàn the…