Nhanh có thể chỉ vài chục giây, chậm cũng chỉ khoảng hai phút, RestoreIT 2013 sẽ giúp bạn sao lưu toàn bộ hệ thống và phục hồi lại khi cần.
RestoreIT 2013 được cung cấp tại đây (dung lượng 23,72MB), tương thích Windows XP/Vista/7/8.
Trong lúc cài đặt, bạn có thể bỏ trống ô License Key để dùng thử đầy đủ tính năng trong 14 ngày. Bên cạnh đó, chương trình còn đòi hỏi bạn phải khai báo dung lượng cần trích ra từ ổ cứng để tạo một phân vùng bảo mật chứa dữ liệu sao lưu, thông số nầy phải lớn hơn dung lượng tại Minimum space required.
Sao lưu và phục hồi
Hoàn thành cài đặt, bạn cần khởi động lại máy trước khi sử dụng. Giao diện chính của chương trình khá thân thiện và đơn giản. Tại thẻ Main Console, bạn có hai tùy chọn là Create a System Snapshot (tạo một bản sao lưu ngay lập tức) và Return to a System Snapshot (phục hồi hệ thống trở lại một điểm sao lưu đã tạo).
Với tùy chọn Create a System Snapshot, bạn sẽ được điều hướng tới thẻ Back Up. Tại đây, bạn đặt tên cho phiên sao lưu vào ô Enter a name for this System Snapshot > nhấn Next (nút mũi tên màu đỏ). Lúc nầy, RestoreIT 2013 sẽ tự động làm tất cả những gì còn lại.
Ngược lại, thẻ Restore tương ứng với tùy chọn Return to a System Snapshot ở thẻ MainConsole. Bạn chỉ cần chọn ngày đã sao lưu hệ thống tại mục Choose a date, rồi chọn tiếp phiên sao lưu trong danh sách Choose a System Snapshot. Cuối cùng, bấm nút Next. Lưu ý, quá trình phục hồi hệ thống yêu cầu phải khởi động lại máy. Và những dữ liệu, ứng dụng vừa mới phát sinh sau thời điểm sao lưu có thể sẽ bị mất nên bạn phải cẩn trọng.
Lưu ý: Nếu hệ thống bị lỗi không thể khởi động vào Windows, bạn có thể khôi phục lại một thời điểm trước bằng RestoreIT 2013 dễ dàng. Trong lúc khởi động, bạn nhấn (không giữ) liên tục nút phím mũi tên xuống hoặc lên sẽ xuất hiện danh mục tùy chọn phục hồi hệ thống tại các thời điểm như đã sao lưu từ trước, ngay ở màn hình boot.
Xem trước nội dung sao lưu
Nếu muốn xem trước nội dung trong bản sao lưu, cũng như trong phân vùng bảo mật mà bạn đã khởi tạo lúc cài đặt Return to a System Snapshot, vào thẻ Tools > chọn Mount & Preview Snapshot. Đợi một chút, trong My Computer đã xuất hiện thêm các phân vùng tương ứng với những phân vùng đang có, bạn có thể truy xuất vào để đọc, xem nội dung bình thường. Sau khi đọc xem xong, bạn nên nhấn Unmount preview drive để ẩn đi những phân vùng bảo mật vừa cho xuất hiện.
Thiết lập nâng cao
Ngoài ra, tại thẻ Main Console còn có nút Settings ở bên dưới góc phải giao diện, bạn nhấn vào đây để thực hiện thêm vài thiết lập nâng cao cho chương trình. Trong đó có tùy chọn quan trọng là đặt mật mã bảo vệ chương trình để người khác không thể thay đổi các thiết lập hoặc xóa chương trình, giúp phân vùng bảo mật được an toàn hơn. Còn trong nhóm Event-Driven snapshot cung cấp ba tùy chọn khác là Create snapshot every… hour(s) (tự động sao lưu sao một khoảng thời gian, tính bằng giờ), Create a snapshot when any system file is changed (tạo một bản sao lưu khi phát hiện có sự thay đổi tập tin trong hệ thống) và Create snapshot when install new program (sao lưu khi có ứng dụng mới được cài đặt).