Trong đề thi TOEIC, Part 2 là phần hỏi đáp, có 30 câu hỏi, bắt đầu từ câu 11 đến câu 40. Mỗi câu có 1 câu hỏi và 3 lựa chọn. Cũng giống như Part 1, Part 2 là phần thi tương đối dễ đối với học viên. Tuy nhiên, do đặc thù của đề thi TOEIC, câu hỏi càng dễ thì mức độ đặt bẫy càng nhiều. Để làm tốt phần này, bạn cần phải luyện tập các loại câu hỏi trong phần luyện nghe TOEIC để biết cách trả lời phù hợp. Tôi muốn chia sẻ với các bạn học viên bí quyết luyện nghe TOEIC Part 2 Question & Response trong đề thi TOEIC.
Các loại câu hỏi trong luyện nghe TOEIC Part 2 thường có dạng như sau:
– Câu hỏi Or là câu hỏi có sự lựa chọn. Người trả lời phải chọn một trong hai ý đưa ra trong câu hỏi chứ không khẳng định yes hay no.
– Câu hỏi Yes/No là câu hỏi mà người nghe phải đáp Yes hoặc No trước rồi mới xác nhận lại hoặc thêm thông tin khác.
– Câu hỏi có từ nghi vấn, gọi chung là Information Questions. Các câu hỏi này bắt đầu bằng “What, Where, When, Why, How, Whose, v.v.”
– Câu hỏi Or là câu hỏi có sự lựa chọn. Người trả lời phải chọn một trong hai ý đưa ra trong câu hỏi chứ không khẳng định yes hay no.
– Câu hỏi Yes/No là câu hỏi mà người nghe phải đáp Yes hoặc No trước rồi mới xác nhận lại hoặc thêm thông tin khác.
– Câu hỏi có từ nghi vấn, gọi chung là Information Questions. Các câu hỏi này bắt đầu bằng “What, Where, When, Why, How, Whose, v.v.”
Một khi đã biết rõ ý của câu hỏi thì bạn có thề dễ dàng chọn được câu trả lời đúng. Tuy nhiên, điểm khó cho bạn là cả câu hỏi lẫn 3 câu trả lời đều không được in trên đề thi TOEIC mà bạn phải nghe chúng trên băng ghi âm. Do đó, bạn phải nghe kỹ câu hỏi, đoán trước câu trả lời để khi nghe đến câu trả lời gần nhất với câu bạn đã đoán thì tô ngay lựa chọn đó vào bảng trả lời.
Cũng cần lưu ý là phần thi nghe TOEIC Part 2 có 30 câu hỏi và mỗi câu có 2 lựa chọn sai, như vậy tổng cộng có 60 lựa chọn sai trong phần này. Nếu hiểu được từng loại câu hỏi thì bạn sẽ tìm ra câu trả lời.
– Nếu trong câu hỏi khỏng đề cập đến ngôi thứ ba số ít chỉ người mà trong các lựa chọn cho sẵn có nói đến người (ngôi thứ ba số ít) thi đó là câu trả lòi sai.
– Khi câu hỏi có chủ ngữ là I, You, We, They mà chủ ngữ trong các lựa chọn là He hoặc She thì đó lả câu trả lời sai.
– Đối với câu hỏi Yes/No, câu hỏi đuôi, câu hỏi lựa chọn thì khi đáp án cho câu trả lời chứa thông tin về người (trả lời cho who), nơi chốn (trả lời cho where), v.v. mà không bắt đầu bằng Yes hoặc No thì tất cả các lựa chọn đó đều sai.
– Câu hỏi có từ nghi vấn thì không trả lời Yes hoặc No.
– Khi câu hỏi có chủ ngữ là I, You, We, They mà chủ ngữ trong các lựa chọn là He hoặc She thì đó lả câu trả lời sai.
– Đối với câu hỏi Yes/No, câu hỏi đuôi, câu hỏi lựa chọn thì khi đáp án cho câu trả lời chứa thông tin về người (trả lời cho who), nơi chốn (trả lời cho where), v.v. mà không bắt đầu bằng Yes hoặc No thì tất cả các lựa chọn đó đều sai.
– Câu hỏi có từ nghi vấn thì không trả lời Yes hoặc No.
Cần lưu ý khi luyện nghe Toeic Part 2 thì 1/3 câu lựa chọn là câu trả lời trực tiếp vào câu hỏi nhưng số lựa chọn còn lại tra lời theo nội dung nên đòi hỏi bạn phải có khả năng nghe hiểu thực sự mới chọn được câu trả lời đúng.
1. Câu hỏi Where - Part 2 TOEIC Listening
Là dạng câu hỏi về nơi chốn, không thể trả lời bằng Yes hoặc No. Đáp án có thể là một địa điểm hoặc một cụm từ không trực tiếp chỉ nơi chốn.
Q: Where can I get the bus for Seoul?
A: At gate 3
Q: Where should I put this cup?
A: You can leave it there
Q: Where will the staff meeting be held?
A: In the board room
Q: Where do you think I should put the boxes?
A: Along the wall would be better
Q: Where can I pay for this sweater?
A: There’s a cash register right over there.
Sau đây là một số cụm từ thường gặp:
In the conference room
Opposite the park
Back there
On the second floor
In your mailbox
On your desk
Right next to the door
By the door
2. Câu hỏi When - Part 2 TOEIC Listening
Đây là dạng câu hỏi về thời gian, không thể trả lời bằng yes/ no. Câu trả lời hầu hết là về thời gian, bạn nên cẩn thận loại bổ câu trả lời tối nghĩa và không phù hợp.
Q: When is the show supposed to begin?
A: In 10 minutes
Q: When are you going to finish the report?
A: Today
Q: When are you taking your vacation this year?
A: As soon as I complete this project
Q: When is this report due?
A: Early next week
Q: When did you reserve the hotel room?
A: 2 weeks ago
Sau đây là một số cụm từ thường gặp:
Sometime next week
Right now
In an hour
A couple of days ago
Not until 2 p.m
By the end of this month
Two Thursdays ago.
3. Câu hỏi Who - Part 2 TOEIC Listening
Đây là câu hỏi về người, không thể trả lời bằng Yes hoặc No. Đáp án có thể là tên người, chức vụ, hoặc một cụm từ không trực tiếp chỉ người.
Q: Who is going to be working on this project?
A: Tom, I think
Q: Who’s the person in charge of payroll?
A: That would be James
Q: Who do I talk to about getting a new computer?
A: You should talk to your supervisor first
Q: Who represented first at the workshop?
A: The department head started off
Q: Who was absent from yesterday’s meetings?
A. Sophie had a doctor’s appointment
Sau đây là một số cụm từ thường gặp:
Repres
entative
Vice president
Supervisor
Executive officer
Division head
Receptionist
Board of directors
Director
Secretary
Với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể là Yes hay No, nên ta có thể loại ngay câu trả lời có Yes hay No. Tuy nhiên, người ta ngày càng hạn chế câu trả lời có Yes hay No, và do đó làm cho phần này khó hơn.
Ví dụ:
Ví dụ: Q: Would you rather discuss this before he arrives, or during lunch?
Là dạng câu hỏi về nơi chốn, không thể trả lời bằng Yes hoặc No. Đáp án có thể là một địa điểm hoặc một cụm từ không trực tiếp chỉ nơi chốn.
Q: Where can I get the bus for Seoul?
A: At gate 3
Q: Where should I put this cup?
A: You can leave it there
Q: Where will the staff meeting be held?
A: In the board room
Q: Where do you think I should put the boxes?
A: Along the wall would be better
Q: Where can I pay for this sweater?
A: There’s a cash register right over there.
Sau đây là một số cụm từ thường gặp:
In the conference room
Opposite the park
Back there
On the second floor
In your mailbox
On your desk
Right next to the door
By the door
2. Câu hỏi When - Part 2 TOEIC Listening
Đây là dạng câu hỏi về thời gian, không thể trả lời bằng yes/ no. Câu trả lời hầu hết là về thời gian, bạn nên cẩn thận loại bổ câu trả lời tối nghĩa và không phù hợp.
Q: When is the show supposed to begin?
A: In 10 minutes
Q: When are you going to finish the report?
A: Today
Q: When are you taking your vacation this year?
A: As soon as I complete this project
Q: When is this report due?
A: Early next week
Q: When did you reserve the hotel room?
A: 2 weeks ago
Sau đây là một số cụm từ thường gặp:
Sometime next week
Right now
In an hour
A couple of days ago
Not until 2 p.m
By the end of this month
Two Thursdays ago.
3. Câu hỏi Who - Part 2 TOEIC Listening
Đây là câu hỏi về người, không thể trả lời bằng Yes hoặc No. Đáp án có thể là tên người, chức vụ, hoặc một cụm từ không trực tiếp chỉ người.
Q: Who is going to be working on this project?
A: Tom, I think
Q: Who’s the person in charge of payroll?
A: That would be James
Q: Who do I talk to about getting a new computer?
A: You should talk to your supervisor first
Q: Who represented first at the workshop?
A: The department head started off
Q: Who was absent from yesterday’s meetings?
A. Sophie had a doctor’s appointment
Sau đây là một số cụm từ thường gặp:
Repres
entative
Vice president
Supervisor
Executive officer
Division head
Receptionist
Board of directors
Director
Secretary
Khả năng phản xạ nhanh là rất cần thiết trong part 2
Vì Part 2 chỉ gồm các câu ngắn – hỏi và trả lời – nên nhiều người lầm tưởng rằng đây là phần dễ nhất. Sự thật không phải như vậy. Phần này khó ở chỗ nó dựa hoàn toàn vào khả năng nghe hiểu thật sự của chúng ta và hoàn toàn không có các thiết lập ngữ cảnh.
Trong những bài nghe dài hơn, nếu bạn bỏ lỡ một đoạn nào đó thì cũng không quá nghiêm trọng; ngược lại, trong Part 2, nếu bạn lơ đễnh một chút thì lập tức bạn không trả lời được câu hỏi. Như vậy, Part 2 không chỉ đòi hỏi khả năng tập trung cao độ mà cũng đòi hỏi phản xạ nhanh của người nghe.
A – Nắm được loại câu hỏi và vị trí của từ khóa:
Loại câu hỏi là yếu tố then chốt, vì một khi đã biết loại câu hỏi, bạn dễ dàng biết được loại câu trả lời thích hợp tương ứng. Từ khóa cũng quan trọng vì chính từ khóa giúp bạn hiểu được ý chính của câu hỏi đó. Trong tập sách này, chúng tôi trình bày rấtrõ các loại câu hỏi cũng như vị trí của từ khóa; hy vọng phần này sẽ giúp các bạn thạo nhiều.
1) Câu hỏi WH:
What ~ ? / Who ~ ? / When ~ ? / ~ Where ~ ? / Why ~ ? / How ~ ? / Which~
What kind[sort] of ~ ? / what type of ~ ? / What time ~ ?
Why don’t you ~ ?
How much ~ ? / How many ~ ? / How long ~ ? / How often ~ ? / How soon~?
What kind[sort] of ~ ? / what type of ~ ? / What time ~ ?
Why don’t you ~ ?
How much ~ ? / How many ~ ? / How long ~ ? / How often ~ ? / How soon~?
Từ khóa: từ nghi vấn (who, what, why, when, where, how, which) và động từ chính:
Với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể là Yes hay No, nên ta có thể loại ngay câu trả lời có Yes hay No. Tuy nhiên, người ta ngày càng hạn chế câu trả lời có Yes hay No, và do đó làm cho phần này khó hơn.
Ví dụ:
Q:What department do you work in?
A: I’m in Sales (Department).
Q: Who will pick up Mr. Smith at the airport?
A: I’ll go personally
Q: Where did you put the Corner file?
A: On your desk.
Q: How long does it take for you to get here?
A: It’s about twenty minutes
A: I’m in Sales (Department).
Q: Who will pick up Mr. Smith at the airport?
A: I’ll go personally
Q: Where did you put the Corner file?
A: On your desk.
Q: How long does it take for you to get here?
A: It’s about twenty minutes
2) Câu hỏi Yes/No (có các trợ động từ như BE, DO, HAVE)
Từ khóa thứ nhất: động từ chính
Từ khóa thứ nhất: động từ chính
Từ khóa thứ hai: cụm trạng từ hoặc danh từ theo sau động từ chính. Trong trường hợp có một mệnh đề theo sau động từ chính thì từ khóa chính là chủ ngữ và động từ của mệnh đề đó.
Câu trả lời có thể là Yes, No, hay Sure, Of course, … Tuy nhiên câu trả lời cũng có thể là những cụm từ rất đa dạng khác.
Ví dụ:
Q: Do you know if the bus station is close by?
A: No. I’m new in town
Q: Can I have my shirts back by this evening?
A: Sure. You can pick up it anytime
Q: Do you wanht to go to the races with me tonight?
A:I’ll let you know after I check my calendar.
A: No. I’m new in town
Q: Can I have my shirts back by this evening?
A: Sure. You can pick up it anytime
Q: Do you wanht to go to the races with me tonight?
A:I’ll let you know after I check my calendar.
3) Những câu hỏi khác
a/ Câu hỏi lựa chọn:
Would you like A or B?/Which do you prefer, A or B?/ Would you rather A or B?
Do(es) chủ ngữ + động từ 1 ~ or động từ 2 ~?
Do(es) chủ ngữ + động từ 1 ~ or động từ 2 ~?
Từ khóa: phần “A or B”
– Phần “A or B” có thể là cụm từ, cũng có thể là mệnh đề. Nếu phần này là cụm từ thì việc phân biệt rất đơn giản vì mọi thứ rất rõ ràng. Nếu phần này là mệnh đề thì mọi việc sẽ phức tạp hơn vì ta cần phải xác định từ khóa cho từng mệnh đề đó nữa.
– Trong đa số các trường hợp, câu trả lời không phải là Yes hay No
Ví dụ: Q: Would you rather discuss this before he arrives, or during lunch?
A: Let’s talk about it now.
Q: Does the car need gas or did you already fill it up?
A: No, I filled it yesterday
Q: Yes. That’s it.
b/ Câu hỏi đuôi:
b/ Câu hỏi đuôi:
You are ~, aren’t you? / he is ~, isn’t he? ~ / She is~,isn’t she?
You ~,don’t you? / You~, didn’t you? / He ~, doesn’t he? / She ~, doesn’t she?
You’ve +p.p ~, haven’t you?
You ~,don’t you? / You~, didn’t you? / He ~, doesn’t he? / She ~, doesn’t she?
You’ve +p.p ~, haven’t you?
You can ~,can’t you?/ I can,can’t I?
Từ khóa: động từ
Câu hỏi đuôi thường được dùng để tìm sự đồng thuận của người nghe về một vấn đề nào đó. Do đó, điều mấu chốt là bạn phải nắm được động từ trong mệnh đề chính và các động từ liên quan đến độngt ừ này.
Câu hỏi đuôi thường được dùng để tìm sự đồng thuận của người nghe về một vấn đề nào đó. Do đó, điều mấu chốt là bạn phải nắm được động từ trong mệnh đề chính và các động từ liên quan đến độngt ừ này.
Ví dụ: Q: Ican cash a traveller’s check here, can’t I?
A: Yes. We can cash one for you
c/ Câu hỏi phủ định
Aren’t you ~ ? / Isn’t he ~? / Isn’t she ~ ? / Isn’t there ~ ?
Don’t you ~ ? / Didn’t you ~ ?
Haven’t you ~ ?
Won’t you ~ ?
Do you mind ~ ? /Would you mind ~ ?
Don’t you ~ ? / Didn’t you ~ ?
Haven’t you ~ ?
Won’t you ~ ?
Do you mind ~ ? /Would you mind ~ ?
Từ khóa: động từ
Cách trả lời câu hỏi phủ định trong tiếng Anh rất khác với caau trả lời phủ định trong tiếng Việt. Do đó bạn nên chú ý: bạn cứ xem câu hỏi phủ định trong tiếng Anh giống như câu hỏi khẳng định trong tiếng Anh, nếu đồng ý thì dùng Yes, nếu không thì dùng No. Chỉ đơn giản như vậy.
Ví dụ: Q: Didn’t Anna quit last month?
A: No, she didn’t. I saw her at her desk this morning
Thường thì các lựa chọn trả lời cho sãn không có cụm từ “she didn’t” như ở ví dụ trên, mà thường như sau:
A : No. I saw her at her desk this morning
d/ Câu hỏi gián tiếp:
d/ Câu hỏi gián tiếp:
Do you know từ nghi vấn + chủ ngữ + động từ ~ ?
Từ khóa: từ nghi vấn đứng giữa câu, củ ngữ và động từ của mệnh đề theo sau từ nghi vấn đó
Ví dụ: Q: Do you know when the report is due?
A: No. I don’t know either
4) Câu khẳng định có chức năng hỏi
You + động từ ~?
I wonder if/ từ nghi vấn + chủ ngữ + động từ ~?
I wonder if/ từ nghi vấn + chủ ngữ + động từ ~?
Từ khóa: động từ hoặc nghi vấn
Ví dụ: Q: I wonder why Peter parked so far away
A: He said the parking lot was completely filled
B- Cấu tạo của câu trả lời cho sẵn:
B- Cấu tạo của câu trả lời cho sẵn:
Đa số các câu trả lời cho sẵn có thể được phân thành 2 loại chính sau:
1) Trường hợp có cách phát âm dễ nhầm lẫn
Đây là trường hợp hai câu trả lời cho sẵn có những âm dễ nhầm lẫn với nhau hoặc dễ nhầm với các âm trong câu hỏi.
Với trường hợp này thì câu trả lời đúng là những lựa chọn còn lại.
2) Trường hợp có cả cách phát âm và ý nghĩa dễ nhầm lẫn
Trường hợp này khó hơn trường hợp trên vì cả phát âm và ý nghĩa đều dễ nhầm lẫn. Trong trường hợp này, cách diễn đạt trong các lựa chọn có thể rất giống nhau hoặc rất giống với cách diễn đạt trong câu hỏi
Hệ thống các cách “Chinh Phục” NEW TOEIC – Part 2
| |
Hệ thống1:
|
Đừng bao giờ bỏ qua phần đầu câu hỏi
|
Để nắm được thông tin tối thiểu trong câu hỏi thì bạn không được bỏ qua phần đầu câu hỏi
| |
Đặc biệt, phần đầu của câu hỏi càng quan trọng nếu câu hỏi đó bắt đầu bằng những từ nghi vấn như Who, What, Why, When, How, và Which
| |
Hệ thống 2:
|
Rèn luyện kĩ năng tìm ra từ khóa thật nhanh
|
Bạn cần hiểu rằng: vị trí của từ khóa rất khắc nhau trong các loại câu hỏi khác nhau.
| |
Do đó, mỗi khi luyện tập Part 2, điều đầu tiên bạn cần làm là xác dịnh từ khóa của câu hỏi.
| |
Hệ thống 3:
|
Liên hệ từ khóa cần tìm được trong câu hỏi với các câu trả lời cho sẵn, từ đó tìm ra đáp án tốt nhất.
|
Không phải nghe được câu hỏi là chắc chắn bạn chọn câu trả lời đúng
| |
Bạn cần phải nhạy bén để nhận ra sự liên hệ giữa câu hỏi và câu trả lời cho sẵn
| |
Bạn cũng cần nắm thật nhanh các câu trả lời cho sẵn này
| |
Hệ thống 4:
|
Thường thì các câu trả lời cho sẵn có cách phát âm giống nhau hoặc giống với cách phát âm trong câu hỏi không phải là lựa chọn đúng
|
Người soạn câu hỏi thường đặt ra các câu trả lời cho sẵn có cách phát âm giống nhau hoặc giống với cách phát âm trong câu hỏi là nhằm thử thách thí sinh
| |
Tỉ lệ lựa chọn loại này được dùng làm lựa chọn đúng là rất thấp
| |
Hệ thống 5:
|
Bạn nên nhớ rằng một dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời khác nhau
|
Ví dụ câu hỏi bắt đầu bằng “What time…” nhưng chưa chắc trả lời là một cụm từ chỉ thời gian
| |
Hệ thống 6:
|
Bạn nên ghi nhớ toàn bộ câu hỏi
|
Mục đích cuối cùng của TOEIC Listening Comprehension là kiểm tra khả năng nghe cần thiết cho quá trình trao đổi thông tin bằng tiếng Anh
| |
Do đó, khi học Part 2, bạn nên rèn luyện khả năng thật sự để có thể hiểu và ghi nhớ toàn bộ câu hỏi một cách trọn vẹn
|
Chúc Bạn Thành Công !